Hội Tin Lành Liên Hiệp

Vinh hiển thuộc về Chúa

LÀM SAO SỐNG CHẲNG CÒN LO PHIỀN

Để quý tôi con của Chúa vừa nhận được sự dạy dỗ của lời Ngài và trau dồi tiếng Anh. Ban Biên Tập đăng kèm phần dịch của Mục sư Nguyễn Đức Na,   sát nghĩa  của từ ( words) và sát với cấu trúc ngữ pháp ( grammartical structure) trong câu mà vẫn giữ được ý nghĩa trong sáng của toàn  bài viết bằng tiếng Anh.

(Philíp 4:6)

“Chớ lo phiền chi hết, nhưng trong mọi sự hãy dùng lời cầu nguyện, nài xin, 

và sự tạ ơn mà trình các sự cầu xin của mình cho Đức Chúa Trời.”

( Do not be anxious about anything, but in every situation, by prayer and petition,

with thanksgiving, present your requests to God.)

I. Mục Đích của Ma Quỉ

     God has a prosper plan and a great future for His children, as promised in Jeremiah 29:11“For I know the plans I have for you,” declares the Lord, “plans to prosper you and not to harm you, plans to give you hope and a future.”

(Đức Chúa Trời có chương trình riêng và tương lai tuyệt vời cho con dân Ngài theo lời hứa  như trong Giêrêmi 29:11 chép rõ – “Vì chính Ta biết rõ chương trình Ta hoạch định cho các ngươi. Ta có chương trình bình an thịnh vượng cho các ngươi, chứ không phải tai họa. Ta sẽ ban cho các ngươi một tương lai đầy hy vọng.”)

A good picture for this blessed life in the Bible is like “a tree planted by streams of water, which yields its fruit in season and whose leaf does not wither— whatever they do prospers.”

(Hình ảnh của một đời sống phước hạnh  được diễn tả trong Kinh Thánh như “cây được trồng gần dòng nước, sanh bông trái theo thì tiết, lá nó cũng chẳng tàn héo – Mọi sự người làm đều sẽ thạnh vượng.”)

But the devils also have a plan to destroy God’s church and choke our faith.

(Nhưng cùng một lúc ma quỉ  cũng có một kế hoạch phá hoại hội thánh của Đức Chúa Trời và làm rúng động đức tin của chúng ta .) 

In addition to all kinds of temptations they are throwing at us, the devils also cast a big worry net over our life, to weaken our faith in God.

(Ngoài những cám dỗ, ma quỉ xuí dục và dụ dỗ chúng ta làm những điều ác nghịch cùng Chúa, ma quỉ còn bủa giăng một mẻ lướibuồn phiền phủ trên cuộc sống của chúng ta để làm cho  đức tin của chúng ta trong Chúa bị suy kém.)

  Who would not be worry in this life?

( Ai sẽ không lo lắng trên đời này ? )

It is strange that America is the richest country in the world, but we are those who appear to have a lot of worries?

(Điều kỳ lạ là nước Mỹ một đất nước giàu nhất thế giới, nhưng có lẽ chúng ta lại là những người đang tỏ ra  nhiều  nỗi lo lắng nhất?) 

What are some of things we are worrying?

(Chúng ta đang lo lắng những gì?)

1) The majority of people living in US worries about their job security

( Đa số những người sống ơ Mỹ hay lo lắng  về công ăn việc làm của họ.)

Not just for those who are looking for works, but also those are hiring workers worrying about the rise of minimum wages.

(Không chỉ những người đang tìm việc làm, nhưng những người đang thuê  mướn người làm  cũng đang lo lắng về sự gia tăng lương tối thiểu.) 

2) Parents worry for their kids growing up whether they will make wise decisions in life?

(Các bậc làm cha mẹ lo cho con cái mình khi lớn lên không biết chúng nó có những quyết định khôn ngoan trong cuộc đời hay không?)

 3) Some people worry about all kinds of sicknesses.

(Một số người lo sợ có sẽ bị mắc đủ thứ bịnh,)

4) Others worry who they will mary.

(Số người khac thì  lo lắng không biết sẽ lập gia đình với ai.)

5) Young people today worry a lot about how the crowds would accept them, this calls pure pressures.

(Giới trẻ ngày nay thì thường lo lắng nhiều làm sao đám đông chung quanh sẽ chấp nhận họ, điều này gọi là những  áp lực thuần tuý/ trong sáng.)

6) We living in America are worrying of the home-grown ISIL terrorists.

(Chúng sống ở Hoa kỳ đang lo lắng cho nan đề bành trướng của bọn khủng bố  ISIL ngay trong nước .)

7) We worry about our nation security from computer hacking, theft identity, to drones used as terrorism weapons.

(Chúng ta lo lắng  về sự an ninh quốc gia, không biết chính phủ có bảo vệ khỏi những cuộc khủng bố vì tin tặc, nhất là với kỹ thuật hi-tech ngày hôm nay người ta có thể dùng những máy “drone” (máy bay nhỏ)  được dùng như vũ khí để khủng bố.)

8) Nations worry about wars, and destructive nuclear bombs.

( Các quốc gia thì lo lắng về chiến tranh, bom nguyên tử tàn phá hủy diệt.)

9) We also worry about the decay of morality.

(Chúng ta cũng  lo lắng cho đạo đức của xã hội đang suy đồi/ bại hoại .)

 In Matthew 13, Jesus taught the parable of a Sower about the seed and 4 diffferent types of soil.

(Trong  Kinh Thánh Mathiơ 13  Chúa Jesus dạy về ẩn dụ của người gieo giống; và 4 loại đất khác nhau . )

Seed represents the Good news of salvation to be “spreaded” throughout the world, and soil represents the heart of those who will receive.

(“Hạt giống” là tượng trưng cho Tin Lành cứu rỗi được “gieo ra” khắp thế gian, còn “đất” tiêu biểu cho tấm lòng của những người nghe mà họ sẽ tiếp nhận ).

In this parable, Jesus mentioned 4 different kinds of seeds. The good soil produces fruits in the order of 30, 60, even 100 folds.

(Trong ẩn dụ này Chúa lưu ý đến 4 loại giống khác nhau.  Loại đất tốt sanh ra và kết quả theo thứ tự được 30, 60, ngay cả 100 lần ).

But the other 3 types of soils could not produce good fruits because they are choked by small rocks and bushy thorns as said in Matthew 13:22 – “The seed falling among the thorns refers to someone who hears the word, but the worries of this life and the deceitfulness of wealth choke the word, making it unfruitful.”

(Còn 3 loại đất còn lại thì vì có ít đất, nhiều đá sỏi hay những bụi gai mà khi hạt giống tốt nẩy mầm thì đã bị chẹt, làm cho không thể lớn lên hay sanh trái được, như có chép trong Mathiơ 13:22 có chép về loại đất có những bụi gai là gì? “Kẻ nào chịu lấy hột giống nơi bụi gai, tức là kẻ nghe đạo; mà sự lo lắng về đời nầy, và sự mê đắm về của cải, làm cho nghẹt ngòi đạo và thành ra không kết quả.”) 

Anyone here has an allergy problem would know what “choking” mean.

(Có ai ở đây bị mắc bịnh Allergy, dị ứng mũi chưa, thì biết “nghẹt “  là thế nào.)

Your nose will get stuffed up, you cannot breath and function as normal; so just as worries that can choke our faith to enjoy a blessed life and being effective for God.

(Khi mũi bị nghẹt làm chúng ta khó thở, có người phải ngũ ngồi mới thở được, và chúng ta chẳng còn hoạt động như bình thường được nữa, thì cũng vậy sự lo lắng ở đời này Chúa Giê-su nói đến cũng làm ngẽn sức năng tâm linh để hưởng một đời sống phước hạnh đem lại nhiều kết quả cho  Chúa.)

II. Những Tai Hại của sự Lo Lắng

 ( The Damages of worries )

  How do worries affect our life?

(Sự lo lắng ảnh hưởng đến đời sống của chúng ta như thế nào?)      

1) First, it can harm us physically by causing all kinds of symptoms from headaches to depression.

(Thứ nhất, sự lo lắng gây ra nhiều tai hại cho phần thuộc thể trong đời sống của chúng ta. Nó sanh ra đủ thứ chứng bịnh: Từ đau đầu cho đến các thứ bịnh liên hệ đến suy nhược.)

A survey showed that more than half of people in the hospital are related to depression due to worry problem.

(Thống kê cho biết hơn nửa số người đang nằm trong các bệnh viện chữa bịnh có liên quan đến sự suy nhược vì vấn đề lo lắng.)

Worries surely produce white hair, skin wrinkles, and causes a difficult to have a good night sleep – a disease called insomnia.

(Lo quá sức làm cho tóc mau bạc, da mau nhăn và mắc phải bịnh mất ngủ – một bệnh được gọi là ” ínomnia”.)

A story about a death angel comes to a town and said to an old man that he will come back tomorrow night to take 100 lives with him.

(Câu chuyện huyền thoại về vị thần chết đến thăm một  thị trấn kia và gặp trước một  ông già và Thần chết nói: “Đêm mai ta sẽ đến và lấy đi mạng sống của 100 người trong làng này.”)

The old man comes into town and alerts the people. The next morning, there are 1,000 people died.

(Người đàn ông kia chạy về làng và loan báo cho mọi người biết tối nay thần chết sẽ đến lấy đi 100 mạng sống; Sáng hôm sau thì có đến 1,000 người mất mạng.)

The old man asks the death angel when he comes back why 1,000 lives – didn’t you say only 100?

(Người đàn ông trở lại gặp vị thần chết và hỏi: “Tại sao có đến 1,000 người chết, ông đã nói với tôi hôm qua là chỉ có 100 người thôi mà?”)

The death angel said: “Yes, I said 100, but the other 900 died because they were worry so much after hearing the bad news. (Thần chết nói: “Đúng rồi! Ta chỉ tính lấy đi 100 mạng sống thôi, còn 900 người kia chết là vì họ quá lo lắng khi nghe đến tin xấu mà thôi!”) 

It’s true when someone said: “Worms eat you when you’re dead; but worries eat you when you’re alive.”

( Thực ra khi ai đó nói rằng.” Những con dòi bọ đục khóet xác chết của ngươi khi ngươi qua đời; nhưng sự lo lắng của đời này đục khoét ngươi khi ngươi còn đang  sống.”)

2) Worries also affect our spiritual life, choking our faith to be effective for the services to the Lord Jesus.

(Sự lo lắng ảnh hưởng rất nhiều trong đời sống tâm linh của con cái Chúa, vì nó cản trở chúng ta trong sự hầu việc Chúa mà không đem đến kết quả chi cho Ngài.)

The word “worry” in Greek is from the word “merimnao” meaning “divided mind.”

(Chữ “lo lắng” từ chữ “Merimnao” trong tiếng Hylạp mà ra, có nghĩa là  tâm trí bi phân chia 

A lot of people are distracted by spending so much time regretting the past and worrying about the future, and they have no time to enjoy and be thankful for today!

(Biết bao nhiêu người đang sống dìm mình trong sự hối tiếc của những quá khứ và lo lắng về những việc tương lai, nhưng lại không thì giờ để  sống vui thỏa và cãm ơn  cho ngày hôm nay! )

A survey showed that in 100 things we worry, only about 10 things that we can actually have control and change.

(Thống kê cho thấy 100 điều người ta lo lắng thì 10 điều chúng ta thực sự có kiểm soát và có thay đổi.)

This means that we are wasting 90% of our time and energy for the things that may not happen in the future or we cannot do anything about.

( Điều này có nghĩa là chúng ta đang phung phí thì giờ và năng  lực của chúng ta cho những việc mà có lẻ nó không xảy ra trong tương lai hoặc là chúng ta không có thể làm bất cứ điều gì được.)

It’s true that “Worry does not empty tomorrow sorrows, it empties today strength.”

  Thật ra “Sự lo lắng không làm vơi bớt những nỗi đau buồn của ngày mai, nhưng nó làm cạn đi sức mạnh của ngày hôm nay.”

  The more we worry, the smaller our faith is, and the result is that we can no longer “move the mountains” for God.

(Khi chúng ta càng lo lắng, thì đức tin của chúng ta nơi Chúa càng bị thu nhỏ lại; khi đức tin bị nhỏ lại, và kết quả là chúng ta không còn có  thể “dời núi” được, nghĩa là làm những việc lớn và khó cho Chúa nữa.)

When we worry, we trust less in God, but on our own ability and understanding; as a result, we make so many bad choices in life and reap consequences.

(Khi chúng ta lo lắng thì chúng  ta  tin cậy nơi Chúa ít hơn,  nhưng sẽ dựa trên khả năng, ỷ vào sức riêng của mình mà làm mọi việc, thì chúng ta dễ có những lựa chọn sai lầm, để rồi gặt những hậu quả đau thương.)

III. Lý Do Tại Sao Chúng Ta Lo Lắng

 Why are we worry?

(Tại sao chúng ta hay lo lắng?)

1) First, because the future is uncertain.

(Thứ nhất, là vì tương lai thi không có gì chắc chắn)

 If we know ahead where the terrorists will strike to prevent it happen then no more worry?

(Nếu biết trước chỗ nào bọn khủng bố sẽ phá hoại để có thể ra tay ngăn chận, đề phòng trước thì chẳng có gì phải lo?)

If we know exactly how the ecomony heading to choose the right acedamic degree so that we will surely have jobs in the future then there is nothing to worry.

(Nếu biết rõ kinh tế thương mại trong tương lai sẽ như thế nào, để chọn học đúng ngành và ra có việc làm chắc chắn ngay thì chẳng còn có điều gì phải lo?)

2) The second reason we worry because we cannot control what happens in the future.

(Lý do thứ hai mà chúng ta lo lắng là vì mình không thể kiểm soát được những gì xảy ra trọng tương lai.

Who can stop a storms eventhough we know it’s coming?

(Ai có thể ngăn chận những cơn bão mặc dù biết là nó đang đên.)

IV. Phương Cách Đương Đầu với Lo Lắng

1) To control our worries, the Bible teaches that we must learn to trust God in prayer – “Do not be anxious about anything, but in every situation, by prayer and petition, with thanksgiving, present your requests to God.”

(Lời Chúa dạy muốn làm chủ được sự lo lắng, chúng ta phải tập tin cậy và tìm kiếm Chúa trong sự cầu nguyện – Philíp 4:6 – “Chớ lo phiền chi hết, nhưng trong mọi sự hãy dùng lời cầu nguyện, nài xin, và sự tạ ơn mà trình các sự cầu xin của mình cho Đức Chúa Trời.”

a) The first thing to pray is that we must know Who is the God that we pray to.

. (Điều căn bản trước tiên để  cầu nguyện đó là chúng ta phải hiểu biết rõ  Chúa là ai mà mà chúng ta tìm cầu.)

b) To know God is almightymeans to know that He knows everything about you, including all your worries.

( Để Biết Chúa là Đáng Toàn năng nghĩa là biết rằng Ngài biết mọi chuyện về bạn bao gồm những lo lắng của bạn.)

Jesus knows even the number of hairs on your head.

( Chúa Jesus biêt ngay cả những sợi tóc ở trên đầu anh em) .

 More than that, God plans everything out in the future according to His good will, in another word, He á Jesusholds our future.

(Không phải Chúa chỉ biết những điều hiện tại mà thôi, nhưng Ngài còn xếp đặt những chương trình trong tương lai theo ý tốt của Ngài, nói một cách khác Ngài là Đấng nắm giữ tương lai của chúng ta.

Not only knowing, God can meet all our needsaccording to His perfect wisdom.

(Chúa là Đấng quyền năng nghĩa là Ngài không phải chỉ biết thôi, nhưng có thể đáp ứng mọi nhu cầu cần thiết của mỗi chúng ta theo sự khôn ngoan hoàn hảo của Ngài.)

Jesus mentioned about an example in Matthew 6 about the birds and flowers that God cares everyday for them – shouldn’t we be more valuable than them to God?

(Chúa Giê-su  lưu ý về một ví dụ có chép trong Mathiơ 6:25-29 về chim và hoa mà Đức Chúa Trời còn chăm sóc chúng mọi ngày. Chúng ta há không quý trọng hơn chúng đối với Đúc Chúa Trời sao?  

God challenges us to open our eyes and see how He cares for the birds and flowers, and cares for us even more by giving up His only Son to redeem us back to Him.

(Chúa kêu gọi chúng ta hãy mở mắt ra mà nhìn các loài chim trên trời hoặc những đoá hoa dại ngoài đồng mà Ngài chăm sóc chúng như thế nào, thì huống gì chúng ta là con cái yêu dấu của Ngài, mà chính Chúa đã hy sinh Con một của Mình trên thập tự để cứu chúng ta, thì chẳng lẽ Chúa sẽ quên và bỏ chúng ta sao mà chúng ta quá lo lắng?)

It is contradicting when we come to church and sing “How Great Thou art” and go home worry about the little things in life.

( thật là máu thuẫn  khi chúng ta đến nhà thờ tôn vinh Chúa bài Thánh Ca: “Lớn Bấy Duy Ngài” nhưng ra về lại dìm mình trong những sự lo lắng nhỏ nhặc của cuộc đời.)

c) Trusting in God means to present all our worries to Him in prayer.

(Nhờ cậy Chúa qua sự cầu nguyện, nài xin trong đức tin mà trình mọi sự lo lắng của mình cho Ngài.) 

  1. i) Our attitude in prayer must be humble, patient and persistent.

(Sự cầu nguyện phải trong đúng thái độ “nài xin” nghĩa là hạ mình, khiêm nhường, nhận biết ý muốn và chương trình của Ngài là điều tốt hơn và mong ý Chúa được nên. Nài xin trong sự kiên nhẫn mà kêu cầu Chúa cứu giúp mình.)

  1. ii) Presenting to God our worries means to spell them all out,one by one.

(“Trình mọi sự” có nghĩa là trao cho Chúa tất cả mọi điều lo lắng của mình cho Ngài.)

God didn’t teach us to do nothing about our worries, but pray and cast all our worries to Him.

(Chúa không dạy chúng ta không làm gì hết cho những lo lắng, nhưng hãy trình mọi điều đó cho Ngài.)

To cast to God our worries we need to first let them go.

(Trình cho Chúa thì phải bằng lòng buông và trao tất cả, đừng dằn co mà cầm giữ một chút gì lại cho mình.)

 A story of a Vietnamese lady first time sat in the back of a truck but still carrying her potato basket on her head, because she was afraid to put extra weights on the truck.

(Câu chuyện bà cụ ngồi đằng sau xe truck ( của vị mục sư) nhưng vẫn còn đội thúng khoai trên đầu mình, vì sợ làm nặng  thêm xe truck của vị mục sư hơn.) 

 Every burden we cast to God, we will have rest; the burdens we still keep with us will become liked “eggs” producing more worries.

(Tất cả những gánh nặng, lo âu nào chúng ta quyết định trình dâng lên cho Chúa thì chúng ta sẽ được nhẹ nhàng; nhưng những gánh nặng/lo lắng nào chúng ta chưa chịu dâng lên cho Ngài mà cứ còn giữ lấy thì nó sẽ trở nén giống như những “quả trứng” sẽ sinh sôi nẩy nở nhiều sự lo lắng hơn.)

2. We also need to have a heart of gratitude; it is the good medicine to treat worries.

(Điều thứ hai, chúng ta cũng cần có một tấm lòng biết ơn ; đó sẽ là một phương thuốc hay để chửa trị lo lắng .)

We worry many things because we are not content with what we already have.

(Chúng ta lo lắng nhiều thứ  lý do chính là vì chúng ta chưa thỏa lòng với những gì mình đang có.)

 The world is full of greediness – demaniding us to have “More,” to be “nicer, bigger, faster, flatter…”

( Thế giới nầy thif đầy sự ham muốn, thèm khát – đòi hỏi chúng ta phải có “nhiều hơn” phải ( là) ” đẹp hơn, to lớn hơn, nhanh hơn,hoàn toàn hơn” .)

  Don’t forget that the Bible teaches that contentment is one of the great gains in this life.

( Đừng quên Kinh Thánh (1 Timôthê 6:10 )dạy chúng ta phải tập có sự thỏa lòng vì: “Sự tin kính cùng sự thoả lòng là một lợi lớn trong đời nầy.)

3.To know that, we should learn to live a simple lifestyle, pursuing the things that have eternal values.

(Nếu biết vậy rồi thì hãy hãy tập sống một mẫu sống đơn giản, và đeo đuổi những điều có gía trị bỏng cửu. ) 

a) Charactersare more important than outside make-ups and beauty. A healthy and happy home is more important than the value of the house, your clothes or shoes’ brand names.

(Những điều ưu tiên là đức hạnh, nết na bên trong hơn là cách ăn lối mặc, trang sức bên ngoài; Hạnh phúc mái ấm gia đình là điều ưu tiên hơn là gía trị căn nhà cao cửa rộng, hay áo quần, hay dày dép hàng hiệu).

b) Eternal lifeis more important than the world popularity and fame, because when we lay down into the earth, everything must be left behind.

(Sự cứu rỗi, sự sống đời đời trên nước thiên đàng là điều quan trọng hơn là thâu lượm nhiều danh tiếng ở trên đời này, mà khi chúng ta nằm xuống không đem theo được qua cõi bên kia.) 

After the billionaire John D. Rockefeller died, the family asked how much estate did he leave behind? The lawyer said: “everything!.”

(Khi nhà tỉ phú dầu hỏa John D. Rockefeller qua đời, gia đình của ông sau khi làm đám tang xong thì hỏi vị luật sự là ông Rockefller chết rồi thì để lại của cải mình bao nhiêu? Vị luật sư trả lời: “Ông để lại tất cả…” (vì không mang theo được một vật chi hết.)

 This world is not our home, but the kingdom of heaven; so don’t spend too much to worry about the things of this world.

(Thế gian này không phải là quê hương của mình, nhưng đích tới của chúng ta là nước thiên đàng.)

The Bible does not teach us to be lazy, but Jesus taught that we must seek first God’s kingdom, then all our worries will be taken care of.

(Lời Kinh Thánh không  dạy chúng ta lười biếng nhưng Chúa Jesus dạy rằng chúng ta phải tìm kiếm nước Đúc Chúa Trời và rồi thì tât cả những sự lo lắng của chúng ta sẽ được lo toan.)

The secret of controlling all our worries is to be still in prayer and know that God is in control.

(Bí quyết để làm chủ sự lo lắng đó là chúng ta phải tập có thì giờ tĩnh nguyện  và biết rằng Chúa đang cai trị.)

   The more we trust God, the less we will worry; consequently, the more we will be happy, content, and fulfilling our services to Him.

(Càng tin cậy vào Đức Chúa Trời thì chúng ta càng ít lo lắng; do vậy chúng ta  càng hạnh phúc, thỏa lòng, và tạ ơn thì càng bớt lo phiền, thì tự nhiên càng có sự bình an, vui mừng, càng làm trọn sự phục vụ Chúa của chúng ta.)

 A story on a plane when people suddenly hear on the speaker phones from the pilot requesting everyone must bucket their seat belts because the plane was about to enter a storm.

(Câu chuyện trên một chuyến máy bay đang di chuyển; bỗng nhiên mọi người nghe trên loa phát thanh tiếng của phi công trưởng cho biết mọi người phải buộc chặc dây nịt ghế lai .)

Few minutes later, the plane begun experiencing terrible turbulent. Some people started to pray, others were shouting, but for sure on all faces, people were very worried for their lives.

(Vài phút sau thì máy bay trải qua một cuộc rung lắt/ chao đảo kinh khiếp . Một số người đã bắt đầu cầu nguyện, những người khác thì la hét, nhưng chắc chắn trên tất cả các gương mặt, người ta tỏ ra lo lắng cho sinh mạng của họ.)

Except for a little girl who sat comfortably and peacefully, stretching her legs and arms, just as nothing happened.

 (Ngoại trừ có một em bé gái thì cứ  ngồi yên thoải mái, bình an, dũi hai chân , hai tay ra y như không có việc gì xảy ra.)  

For a while then the plane returned to normal and everyone held back their emotions.

(Một hồi lâu sau thì máy bay trở lại bình thường, ai nấy phục hồi lại sự bình tỉnh.)

After the plane landed, one man came over to the little girl and asked – why didn’t you worry during the storm?

(Sau khi  máy bay hạ cánh   thì có người đàn ông đến cháu bé gái và hỏi tại sao trong cơn giông bão, máy bay nhồi lắt như vậy mà cháu không sợ sao?)

The little girl answered: “Nope, because the pilot is my dad and he said he will bring me home!”

(Đứa bé gái trả lời: “Con không có sợ là vì ông phi công là cha của con, hứa sẽ đem con về nhà bình an mà.”)

The secret of overcoming all our worries is to trust in God and asking Him to be involved in our worried life.

(Bí quyết để thắng hơn mọi sự lo lắng đó là luôn tin tưởng vào Chúa và kêu cầu Ngài để được lưu tậm vào cuộc đời đầy lo âu của chúng ta,)

  Seek the Lord Jesus in prayer, Who is holding our future; cast all our worries to Him, be silent and wait to see what the Lord will do through us so that we can know Him and experiencing a blessed and peaceful life.

( Hãy tìm kiếm Chúa Giê-su trong sự nguyện cầu, Đấng đang nắm giữ tương lai mình; hãy trao mọi diều lo Âu cho Ngài, hãy yên lặng và chờ đợi để thấy những gì  Chúa sẽ làm qua đời sống chúng ta để chúng ta có thể biết Ngài và trải nghiệm một đời sống bính an và Phước hạnh.)

 So do you want to have this blessing or are you continuing to worry?

(Vậy bạn có muốn được phước hạnh này trong cuộc sống không, hay bạn cứ còn tiếp tục  lo lắng mãi ?)

 

 Translator: ( Người dịch)

        MS Nguyễn Đức Na.

Single Post Navigation

Comments are closed.